8 |
Mục tiêu của nhiệm vụ *: *Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu đóng góp cơ sở khoa học và thực tiễn trong thực hiện chi trả dịch vụ lưu giữ cacbon của rừng tự nhiên và rừng cao su; góp phần tạo động lực kinh tế cho các đơn vị quản lý và bảo vệ rừng nhằm phát triển rừng bền vững tại tỉnh Đắk Lắk.
*Mục tiêu cụ thể
-
Nghiên cứu định lượng khả năng lưu giữ cacbon của một số kiểu rừng tự nhiên và rừng cao su trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
-
Nghiên cứu lượng giá dịch vụ lưu giữ cacbon các loại rừng tự nhiên và rừng cao su trên địa
Kết quả thực hiện *: Qua nghiên cứu xây dựng mô hình định lượng cacbon sinh khối rừng, nghiên cứu đã xây dựng và lựa chọn được 7 mô hình hồi tuyến tính bội tiềm năng có thể được ứng dụng để ước tính AGB rừng tự nhiên và rừng cao su trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
AGB = 519,204 + 0,023*B1 – 0,022*B3 – 0,057*B4 [1]
AGB = 203,131*CI_green + 0,038*B1 – 0,034*B3 – 120,178 [2]
AGB = 1253,445 – 0,068*B1 - 0,081*B2 + 225,652*CIgreen [3]
AGB = 850,859 + 221,865*CIgreen – 0,097*B2 – 0,008*B6 [4]
AGB = 474,979 – 0,012*B1 – 0,036*B4 [5]
AGB = 86,04 + 359,946*NDVI – 0,012*B1 [6]
AGB = 0,023*B5 - 0,014*B2 – 140, 161 [7]
Kết quả kiểm định các mô hình chọn được 03 mô hình tối ưu là mô hình [1], [3], [5] vì các mô hình này có sai số chuẩn RMSE nhỏ nhất. Những mô hình này được khuyến nghị áp dụng ước tính sinh khối bề mặt với rừng LRRL [1], LRTX [3] và rừng cao su [5] tại tỉnh Đắk Lắk. Đánh giá dự báo sinh khối bề mặt rừng sử dụng các mô hình này cho thấy rừng LRTX có trữ lượng cao nhất (bình quân là 239, 06 tấn/ha), rừng lá rộng rụng lá (bình quân là 100,60 tấn/ha) và rừng cao su (bình quân là 103,66 tấn/ha) có giá trị xấp xỉ nhau.
Đánh giá trữ lượng cacbon đất rừng tự nhiên và rừng cao su sử dụng mô hình RothC cho thấy các trạng thái rừng tự nhiên và rừng cao su của tỉnh Đắk Lắk có khả năng lưu trữ 15.419.969,79 tấn cacbon hữu cơ.
Kết quả đánh giá tổng hợp thực trạng lưu giữ cacbon của rừng tự nhiên và rừng cao su năm 2020 cho biết tỉnh Đắk Lắk hiện đang lưu giữ khoảng 64,66 triệu tấn cacbon. Dự báo rừng tự nhiên và cao su có khả năng tăng mức lưu giữ cacbon đến 77,57 triệu tấn cacbon vào năm 2030. Nguyên nhân chính của sự gia tăng lượng lưu giữ cacbon là sự gia tăng sinh khối bề mặt rừng, đặc biệt là các trạng thái rừng lá rộng thường xanh, rừng lá rộng thường xanh trung bình. Ngoài ra, kịch bản quy hoạch rừng dự kiến đưa toàn bộ diện tích đất trống (khoảng 63,000 ha) thành rừng trước năm 2030.
Kết quả định lượng giá dịch vụ lưu giữ CO2 của rừng tự nhiên và rừng cao su cho thấy trạng thái TXG có giá trị kinh tế lớn nhất, kế đến là TXB, TXN, RLN, RLB, RLK, rừng cao su. Nhìn chung, rừng lá rộng thường xanh có giá trị lưu giữ CO2 cao hơn rừng lá rộng rụng lá và rừng cao su. Theo hiện trạng, tổng giá trị kinh tế rừng tự nhiên và cao su của tỉnh Đắk Lắk ước tính biến động từ 1.155,85 triệu USD đến 6.929,37 triệu USD. Theo kịch bản quy hoạch, tổng giá trị kinh tế rừng tự nhiên và cao su của tỉnh Đắk Lắk ước tính biến động từ 1.426,16 triệu USD đến 8.551,21 triệu USD.
|