Số lượt truy cập
Thống kê: 511.648
Trong tháng: 10.445
Trong tuần: 4.179
Trong ngày: 97
Online: 11

Thực thi chính sách tinh giản biên chế các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk


Tỉnh/thành phố cung cấp phiếu/thông tin:    Đắk Lắk

1 Tên Báo cáo KQNC *: Thực thi chính sách tinh giản biên chế các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2 Cấp quản lý đề tài *: Cơ sở
3 Mã số đề tài (nếu có): Thuộc Chương trình (nếu có):
4 Cơ quan chủ trì đề tài : Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk

Địa chỉ: Số 10 Lý Thái Tổ, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk LắkĐiện thoại:

5 Cơ quan phối hợp nghiên cứu (nếu có):
6 Chủ nhiệm đề tài *: ThS. Đinh Thị Bích Thu
7 Danh sách cá nhân tham gia nghiên cứu :

Họ và tên

Học hàm, học vị

Giới tính

Hồ Thị Bích Phương

Thạc sĩ

Nữ

Bạch Văn Mạnh

Thạc sĩ

Nam

Phạm Văn Phước

Cử nhân

Nam

Đinh Tuấn Anh

Thạc sĩ

Nam

Nguyễn Đức Thảo

Thạc sĩ

Nam

Nguyễn Thanh Tùng

Cử nhân

Nữ

Đoàn Dũng

Cử nhân

Nam

Hoàng Hữu Nguyên

Cử nhân

Nam

Phạm Ngọc Quang

Thạc sĩ

Nam

Đinh Thị Thu Thủy

Cử nhân

Nữ

Võ Thị Thu Thảo

Thạc sĩ

Nữ

8

Mục tiêu của nhiệm vụ *:

Mục tiêu tổng quát:

Phân tích rõ việc thực thi chính sách tinh giản biên chế và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng việc tinh giản biên chế của các đơn vị SNCL trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với các đơn vị SNCL.

- Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế và các nguyên nhân tồn tại trong quá trình thực thi chính sách tinh giản biên chế ở các đơn vị SNCL trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách tinh giản biên chế các đơn vị SNCL trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

Kết quả thực hiện *:

a) Về quản lý, sử dụng và tinh giản biên chế:

* Biên chế hành chính:

Tổng số biên chế được giao năm 2015 là 3.369 người, tổng số biên chế được giao năm 2021 là 2.979 người (bao gồm cả số biên chế mới được chuyển từ Văn phòng Quốc hội về văn phòng Đoàn đại biểu quốc hội và HĐND tỉnh), giảm so với biên chế được giao năm 2015 là 390 người (tỷ lệ 11.57% bao gồm cả số biên chế công chức chuyển về Bộ Công thương quản lý và số biên chế công chức của Ban Chỉ đạo Tây nguyên chuyển về tỉnh quản lý).

* Số lượng người làm việc trong các đơn vị SNCL:

Tổng số người làm việc trong các đơn vị SNCL (hưởng lương từ ngân sách nhà nước): Hiện có 37.855 người, giảm so với số biên chế đã được HĐND duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ năm 2015 là: 4.377 người (tỷ lệ 10,36%); số biên chế viên chức được giao năm 2021 là 38.808 người,  giảm 4.312 biên chế, so với năm 2015 (Tổng biên chế sự nghiệp làm căn cứ tính giảm 10% đến năm 2021 là 43.120 người, gồm HĐND duyệt năm 2015 là 41.880 người và Bộ Nội vụ thẩm định bổ sung năm 2016 là 352 người; Bộ Nội vụ bổ sung năm 2019 là 888 người), chiếm tỷ lệ là 10%.

- Số lượng biên chế viên chức trong các đơn vị SNCL đã chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp: 1.326 người.

* Đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố:

- Số cán bộ xã có 1.969 người, giảm 226 người (10,30%);

- Số công chức xã có 1.827 người, giảm 277 người (13,17%).

- Số người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có 4.878 người, tăng 44 người (0,91%); số người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có 26.994 người, giảm 176 người (0,65%).

b) Về cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, trình độ đào tạo, lý luận chính trị, độ tuổi, giới tính, dân tộc

Trên cơ sở đề án vị trí việc làm cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp đã được phê duyệt; UBND tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc rà soát, sắp xếp, bố trí lại đội ngũ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ và hoạt động công vụ theo đúng vị trí việc làm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp.

Việc đào tạo, bố trí và sử dụng cán bộ luôn được dựa trên nguồn quy hoạch cán bộ, chú trọng bố trí cán bộ phù hợp với trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo nhằm phát huy có hiệu quả năng lực của đội ngũ cán bộ, côn chức, viên chức. Cơ cấu về giới tính, dân tộc thiểu số trong đội ngũ cán cộ, công chức, viên chức của tỉnh đã cơ bản hợp lý, tỷ lệ cán bộ nữ chiếm 30%, tỷ lệ cán bộ người dân tộc thiểu số chiếm 10,5% .

c) Việc đổi mới phương thức công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả tuyển chọn lãnh đạo quản lý); cơ chế đánh giá công chức, viên chức; cải tiến phương thức, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý.

* Việc đổi mới công tác tuyển dụng: Căn cứ chỉ tiêu biên chế đã được Bộ Nội vụ, Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu vị trí việc làm của các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh, hàng năm UBND tỉnh đã rà soát ban hành các Quyết định về việc giao chỉ tiêu biên chế công chức, viên chức và chỉ tiêu hợp đồng lao động cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh; Trên cơ sở đề án vị trí việc làm và nhu cầu nhân lực, UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị đã xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị.

* Cơ chế đánh giá công chức, viên chức:

Triển khai thực hiện Quy định số 132-QĐ/TW của Bộ Chính trị về đánh giá cán bộ thường xuyên, trước khi bổ nhiệm, điều động, luân chuyển và đào tạo bồi dưỡng; Nghị định của Chính phủ về đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, UBND đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện việc đánh giá, xếp loại; xây dựng phần mềm đánh giá cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

Kết quả công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức đã đi vào nề nếp, đã căn cứ vào kết quả, hiệu quả hoạt động và công tác của cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức, người lao động; đảm bảo thực hiện nguyên tắc khách quan, công bằng, tập trung dân chủ và đúng trình tự, thủ tục quy định, bản thân cán bộ tự đánh giá; tập thể nơi công tác đánh giá; cơ quan, tổ chức theo dõi cán bộ đánh giá; cấp ủy nơi công tác và nơi cư trú đánh giá; cấp trên và cấp dưới đánh giá; các tổ chức đoàn

* Quy trình bổ nhiệm cán bộ: Công tác ứng cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ được thực hiện theo đúng quy trình và đảm bảo tiêu chuẩn chức danh cán bộ theo quy định của đảng và nhà nước, đa số cán bộ được bầu cử và bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp trong tỉnh, đều phát huy được tốt cả phẩm chất và năng lực công tác. Thực hiện tốt chủ trương của Ban Bí thư về đổi mới công tác tuyển chọn cán bộ, trong năm 2017-2020 các cơ quan, đơn vị đã thực hiện thi tuyển 05 chức danh lãnh đạo quản lý cấp sở và cấp phòng và đã lựa chọn được cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ và triển vọng phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh.

d) Việc thực hiện chính sách thu hút người có tài năng, các chuyên gia trong các ngành, lĩnh vực vào làm việc tại các cơ quan của đảng, đoàn thể và các đơn vị SNCL

UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 4753/KH-UBND ngày 03/6/2020 về việc triển khai Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ. Sở Nội vụ đã ban hành các văn bản số 483/SNV-CCVC ngày 09/4/2019, 220/SNV-CCVC ngày 19/02/2020 về việc rà soát, đăng ký nhu cầu thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; đến nay có 03 đơn vị 

(Văn phòng UBND tỉnh: đăng ký 02 vị trí công chức, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: đăng ký 02 vị trí công chức, Sở Y tế: đăng ký 56 vị trí viên chức theo vị trí việc làm V.08.01.03).

đ) Thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính gắn với chế độ tiền thưởng để khuyến khích những người làm việc tốt, hiệu quả:

Tỉnh chưa có cơ chế đặc thù do đó thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính gắn với chế độ tiền thưởng để khuyến khích những người làm việc tốt, hiệu quả theo quy định của pháp luật hiện hành.

e) Số đơn vị SNCL đã thực hiện thay thế trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp

Thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác (hiện đã hết hiệu lực thi hành), Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị SNCL (có hiệu lực từ ngày 15/8/2021 và thay thế Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016). Tính đến ngày 30/6/2021, toàn tỉnh có 25 đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên.

f) Việc rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện

Triển khai Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ, tính đến thời điểm rà soát, báo cáo, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk đã xây dựng Đề án sắp xếp cơ cấu tổ chức bên trong với 19/19 cơ quan chuyên môn; qua đó, Sở Nội vụ đã thẩm định 18/19 Đề án, UBND đã ban hành Quyết định sắp xếp, tổ chức lại cơ cấu tổ chức của 17 cơ quan chuyên môn, kết quả: giảm 24 phòng, 05 Chi cục thuộc Sở và 17 đơn vị trực thuộc Chi cục gồm:

Sở Nội vụ (giảm 01 Chi cục trực thuộc); Sở Thông tin và Truyền thông (giảm 01 Phòng), Sở Công thương (giảm 02 Phòng), Sở Giao thông vận tải (giảm 02 Phòng), Chi cục Kiểm lâm - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giảm 02 đơn vị trực thuộc Chi cục; Sở Kế hoạch và Đầu tư (giảm 02 phòng); Sở  Y tế (giảm 02 phòng); Sở Giáo dục và Đào tạo (giảm 03 phòng); Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (giảm 02 phòng); Sở Tư pháp (giảm 01 phòng); Thanh tra tỉnh (giảm 02 phòng); Ban Dân tộc (giảm 02 phòng); Sở Tài chính (giảm 01 phòng), Sở Ngoại vụ (giảm 01 phòng), Sở Tài nguyên và Môi trường (giảm 02 Chi cục), Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản và Chi cục PTNT - Sở Nông nghiệp và PTNT (giảm 03 phòng), Sở Lao động - Thương binh và xã hội (giảm 01 Chi cục trực thuộc); Sở Khoa học và Công nghệ (Giảm 03 Phòng, 01 Chi cục). Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố: Hiện nay, UBND cấp huyện đang tiếp tục rà soát cơ cấu tổ chức theo quy định tại Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ và tại 

Công văn số 9532/UBND-TH ngày 22/10/2020, UBND tỉnh đã chỉ đạo UBND cấp huyện chủ động rà soát, sắp xếp, kiện toàn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo đúng quy định tại Nghị định số 108/2020/NĐ-CP, đối với các tổ chức đặc thù và các đơn vị quy định không nhất thiết phải thành lập như phòng Dân tộc và phòng Y tế: UBND tỉnh đã yêu cầu UBND cấp huyện rà soát các tiêu chí quy định về thành lập phòng Dân tộc và sự cần thiết của việc duy trì phòng Y tế để thực hiện việc tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính theo đúng trình tự, thủ tục và quy định tại Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ. Hiện nay có 07/15 đơn vị cấp huyện có 12 phòng ban (giảm 01 phòng so với trước khi thực hiện Nghị định số 108) có 08/15 huyện có 13 phòng ban (giữ nguyên so với trước khi thực hiện nghị định 108); cụ thể: UBND Thành phố Buôn Ma Thuột và UBND thị xã Buôn Hồ đã giải thể Phòng Dân tộc. UBND các huyện: Ea Súp, Ea H’Leo, Krông Năng, Lắk, Buôn Đôn giải thể phòng Y tế.

* Về sắp xếp theo Nghị quyết 19 và Nghị định số 120

- Tổng số đơn vị SNCL trên địa bàn toàn tỉnh tại thời điểm ngày 30/4/2015 là 1.194 đơn vị.

- Tổng số đơn vị SNCL trên địa bàn toàn tỉnh sau khi rà soát, tổ chức, sắp xếp lại tính đến ngày 30/4/2021: là 1.098 đơn vị.

- Số lượng đơn vị giảm so với thời điểm ngày 30/4/2015 là 96 đơn vị, đạt 8,04%.

* Về phê duyệt ĐVSNCL tự đảm bảo chi thường xuyên

Tính đến ngày 09/12/2021, tỉnh Đắk Lắk có 27 đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên (12 đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; 15 đơn vị sự nghiệp thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố), gồm: 02 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tỉnh (Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông và nông nghiệp phát triển nông thôn tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh); 02 đơn vị sự nghiệp của Sở Tư pháp (Phòng Công chứng số 02, Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản); 03 đơn vị sự nghiệp của Sở Y tế (Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên, Bệnh viện Mắt Đắk Lắk, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Buôn Ma Thuột); 01 đơn vị sự nghiệp của Sở Giáo dục và Đào tạo (Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh); 02 đơn vị sự nghiệp của Sở Tài nguyên và Môi trường (Trung tâm Kỹ thuật địa chính, Văn phòng Đăng ký đất đai - Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 07/01/2020 về việc điều chỉnh Quyết định số 3849/QĐ-UBND ngày 26/12/2019 của UBND tỉnh về giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị SNCL trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2019 - 2021), 01 đơn vị của Sở Giao thông vận tải (Ban Quản lý dự án vốn sự nghiệp); 15 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực các huyện, thị xã, thành phố.

* Về rà soát, sáp nhập, giải thể các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong cấp huyện

Tính đến nay, Chủ tịch UBND tỉnh đã quyết định giải thể 03 tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong huyện (Hội Châm cứu thành phố Buôn Ma Thuột, Hội những người làm vườn Việt Nam thành 

phố Buôn Ma Thuột và Hội cựu thanh niên xung phong huyện Krông Búk); đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, sẽ thực hiện sắp xếp khi có hướng dẫn của Trung ương hội để tạo sự đồng thuận và thống nhất.

* Về tinh giản biên chế trong các đơn vị SNCL

Tính đến tháng 12/2021, tổng số người làm việc trong các đơn vị SNCL (hưởng lương từ ngân sách nhà nước): là 37.855 người, giảm so với số biên chế đã được HĐND duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ năm 2015 là: 4.377 người (tỷ lệ 10,36%); số biên chế viên chức được giao năm 2021 là 38.808 người,  giảm 4.312 biên chế, so với năm 2015 (Tổng biên chế sự nghiệp làm căn cứ tính giảm 10% đến năm 2021 là 43.120 người, gồm HĐND duyệt năm 2015 là 41.880 người và Bộ Nội vụ thẩm định bổ sung năm 2016 là 352 người; Bộ Nội vụ bổ sung năm 2019 là 888 người), đạt tỷ lệ là 10%.

9 Thời gian thực hiện : 10/2021- 10/2022
10 Nơi viết BC : Đắk Lắk
11 Nơi lưu giữ báo cáo : VN- Sở KH&CN tỉnh Đắk Lắk, Trung tâm Thông tin - Ứng dụng KH&CN Đắk Lắk
12 Các sản phẩm đăng ký lưu giữ*:

1. Báo cáo tổng hợp KQNC (quyển + bản điện tử): 01 quyển báo cáo toàn văn + 01báo cáo tóm tắt

2. Phụ lục (quyển + bản điện tử):

3. Bản đồ (quyển, tờ):

4. Bản vẽ (quyển, tờ):

5. Ảnh (quyển, chiếc):

6. Báo cáo tổng hợp chuyên đề nghiên cứu (bản điện tử):

7. Báo cáo đề tài nhánh (bản điện tử):

8. Khác: Biên bản đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh; Phiếu đăng ký (mẫu số 5).

13 Lĩnh vực nghiên cứu: KHOA HỌC XÃ HỘI
14 Ngày nộp hồ sơ đăng ký KQNC: 5/17/2023 7:00:00 PMNgày cấp đăng ký KQNC: 5/23/2023 7:00:00 PM
15 Số Giấy chứng nhận đăng ký KQNC*: 127/14/2023/ĐK-KQKHCN
16 Số Quyết định: 44/QĐ-TTƯDNgày Quyết định: 5/23/2023 7:00:00 PM

Báo cáo tóm tắt: Xem file đính kèm

Báo cáo toàn văn: Xem file đính kèm