1 |
Tên Báo cáo KQNC *: Áp dụng một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh sản của đàn bò thịt tại tỉnh Đắk Lắk |
2 |
Cấp quản lý đề tài *: Tỉnh/Thành phố |
3 |
Mã số đề tài (nếu có): Thuộc
Chương trình (nếu có): |
4 |
Cơ quan chủ trì đề tài : Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi Gia súc lớn
Địa chỉ: Ấp Cầu Sắt, xã Lai Hưng, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình DươngĐiện thoại: 0913 951554
|
5 |
Cơ quan phối hợp nghiên cứu (nếu có): Trường Đại học Tây Nguyên. Chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh Đắk Lắk. |
6 |
Chủ nhiệm đề tài *: TS. Phạm Văn Quyến |
7 |
Danh sách cá nhân tham gia nghiên cứu :
Họ và tên
|
Học hàm, học vị
|
Giới tính
|
Nguyễn Văn Tiến
|
Thạc sĩ
|
Nam
|
Trần Quang Hạnh
|
Phó Giáo sư, Tiến sĩ
|
Nam
|
Nguyễn Đức Điện
|
Thạc sĩ
|
Nam
|
Lê Năng Thắng
|
Kỹ sư
|
Nam
|
Giang Vi Sal
|
Thạc sĩ
|
Nữ
|
Hoàng Thị Ngân
|
Thạc sĩ
|
Nữ
|
Hoàng Anh Dương
|
Kỹ sư
|
Nữ
|
Nguyễn Minh Cảnh
|
CĐ
|
Nam
|
|
8 |
Mục tiêu của nhiệm vụ *:
-
Đánh giá hiện trạng, xác định khả năng sinh sản của đàn bò thịt tại tỉnh Đắk Lắk.
-
Nghiên cứu hoàn thiện qui trình sử dụng liệu pháp hormone để xử lý chậm động dục trên đàn bò thịt tại tỉnh Đắk Lắk.
-
Hoàn thiện quy trình xử lý bò cái gieo tinh nhiều lần không đậu thai.
Kết quả thực hiện *:
-
Đàn bò của tỉnh Đắk Lắk tăng dần về số lượng qua các năm. Bò lai chiếm tỷ lệ 80,44% tổng đàn với 5 nhóm bò lai Zebu, BBB, Angus, Charolais và Droughtmaster. Bò lai Zebu chiếm tỷ lệ cao nhất với 48,19%.
-
Khối lượng trung bình của bò cái sinh sản khá cao, đạt 305,82 kg. Bò cái có số lần phối trung bình khá tốt là 1,57 lần/thai. Khối lượng bò cái tơ trung bình đạt 279,75 kg với tuổi động dục lần đầu 16,81 tháng, tuổi phối giống lần đầu 17,64 tháng tuổi và số lần phối đậu thai là 1,43 lần/thai. Bò chưa động dục lại sau đẻ trên 90 ngày là 13,33% với số lần phối trên 3 chưa đậu thai là 10,62%. Bò cái tơ trên 24 tháng tuổi chưa động dục chiếm 13,66% với số lần phối giống trên 3 chưa đậu thai là 9,76%.
-
Sử dụng PGF2α để xử lý bò chậm động dục với tỷ lệ đậu thai sau 3 lần gieo tinh đạt 76,74%. Sử dụng kết hợp CIDR, PGF2α và GnRH để xử lý cho bò chậm động dục đã cho tỷ lệ đậu thai sau 3 lần gieo tinh đối với bò sinh sản và bò tơ đạt 77,42% và 83,33%.
-
Thụt rửa Lugol 0,5% kết hợp Oxytetracycline 10% không cần xử lý hormone trên bò được gieo 3 lần đạt 66,67%. Trong lúc đó thụt rửa Lugol 0,5% và Oxytetracycline 10%, kết hợp xử lý hormone CIDR, PGF2α và GnRH trên bò sinh sản được gieo 3 lần đạt 73,33 %.
|
9 |
Thời gian thực hiện : 12/2020- 12/2022 |
10 |
Nơi viết BC : Đắk Lắk |
11 |
Nơi lưu giữ báo cáo : VN- Sở KH&CN tỉnh Đắk Lắk, Trung tâm Thông tin - Ứng dụng KH&CN Đắk Lắk |
12 |
Các sản phẩm đăng ký lưu giữ*:
- Báo cáo tổng hợp KQNC (quyển + bản điện tử): 02 quyển (02 báo cáo toàn văn + 01 file điện tử)
- Phụ lục (quyển + bản điện tử):
- Bản đồ (quyển, tờ):
- Bản vẽ (quyển, tờ):
- Ảnh (quyển, chiếc):
- Báo cáo tổng hợp chuyên đề nghiên cứu (bản điện tử):
- Báo cáo đề tài nhánh (bản điện tử):
- Khác: Biên bản đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh; Phiếu đăng ký (mẫu số 5).
|
13 |
Lĩnh vực nghiên cứu: KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP |
14 |
Ngày nộp hồ sơ đăng ký KQNC: 3/22/2023 7:00:00 PMNgày
cấp đăng ký KQNC: 3/27/2023 7:00:00 PM |
15 |
Số Giấy chứng nhận đăng ký KQNC*: 121/08/2023/ĐK-KQKHCN |
16 |
Số Quyết định: 24/QĐ-TTƯDNgày Quyết
định: 3/27/2023 7:00:00 PM |