Liên kết website

Thực trạng phát triển Xã hội

2.2.1. Dân số, lao động và việc làm

Thực hiện chính sách về dân số, Đảng uỷ đã lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời các hoạt động dân số - KHHGĐ. Thực hiện gia đình ít con, khoẻ mạnh, tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý, để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, nâng cao chất lượng dân số; tổ chức tuyên truyền vận động đến từng hộ gia đình, cá nhân tự giác thực hiện các biện pháp KHHGĐ; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,22%, tăng 0,16% so với năm 2015.

Xã Ea Ô có tổng số nhân khẩu năm 2016: có 11.884 nhân khẩu, với 2.825 hộ, xã có 10 dân tộc anh em sinh sống.

Nhìn chung nguồn lao động của xã khá dồi dào, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp, phần lớn lao động chưa qua đào tạo, bồi dưỡng tập huấn chuyên ngành về nông nghiệp, tuy nhiên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế theo hướng đẩy mạnh sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nông - lâm nghiệp và dịch vụ.

2.2.2 Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn

Xã Ea Ô có 21 thôn, hiện nay các khu dân cư trên toàn xã đã được bố trí ổn định dưới các hình thức:

- Hình thức dân cư phát triển theo tuyến: chủ yếu phân bố dọc theo các trục đường giao thông chính.

- Ngoài các điểm dân cư tập trung và phát triển theo tuyến, các điểm dân cư nông thôn còn lại chủ yếu dưới dạng vườn liền nhà. Hình thái và sự phân bố này khó xác định ranh giới khu dân cư.

- Nhà ở đa số là dạng nhà vườn, chủ yếu là nhà tạm và cấp 4, có một số nhà cấp 3, cao 2-3 tầng.

2.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

2.2.3.1 Giao thông

          - Hệ thống giao thông Cứng hóa đạt chuẩn 100% đường trục xã, 77,2% đường thôn, trục thôn,  san ủi, mở rộng 100% đường ngõ xóm không còn lầy lội và cứng hóa đạt chuẩn 84,6%.

          - Khối lượng thực hiện: Tổng số km đường giao thông nông thôn được cứng hóa đạt chuẩn từ năm 2011 – 2015 là 125,8 km, đạt, trong đó:

          + Đường trục xã: Bê tông, nhựa hóa đạt chuẩn là 45,3 km;

          + Đường trục thôn: Đạt chuẩn 47/60,5 km (BT 12 km, cấp phối đồi 35 km);

          + Đường ngõ xóm: Đạt chuẩn 40,6/62,09 km (cấp phối đồi 40,6 km);

          + Đường trục chính nội đồng: Đạt chuẩn 5,5/6,5 km (cấp phối 5,5 km).

Mạng lưới giao thông ở xã khá thuận lợi, phân bố tương đối đồng đều đến từng thôn. Bên cạnh đó các tuyến liên xã, đường khu phố cũng đóng góp một phần quan trọng trong quá trình sinh hoạt, sản xuất của người dân địa phương.

2.2.3.2 Hệ thống thuỷ lợi

Xã có 2 trạm bơm có công suất tưới 150ha, 4 trạm bơm của nông trường 716 có công suất tưới 438 ha, 1 trạm bơm của nông trường 714 có công suất tưới 240 ha và Hồ C10 đáp ứng tưới cho 100 ha. Tuy nhiên, do được xây dựng từ lâu nên hiện giờ một số hạng mục công trình đã xuống cấp, lòng hồ bị bồi lắng, một số tuyến kênh bị hỏng không đảm bảo được lượng nước vận chuyển cho khu vực sản xuất. Do đó, trong thời gian tới cần phải nâng cấp, sửa chữa để bảo đảm được đúng công suất thiết kế.

Thuỷ lợi là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất, sản lượng, khả năng tăng vụ và chuyển đổi cơ cấu của cây trồng. Việc chú trọng hơn nữa vào công tác duy tu, bảo dưỡng, đầu tư nâng cấp và xây dựng các công trình thuỷ lợi kết hợp cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và công nghiệp là một công việc quan trọng.

2.2.3.3 Năng lượng, bưu chính viễn thông

Hiện tại đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu dùng điện của người dân. Trong định hướng đến năm 2020 tiếp tục cải tạo, nâng cấp các trạm biến áp đảm bảo cung cấp đủ điện cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.

Mạng lưới bưu chính viễn thông đã được mở rộng trong thời gian gần đây đặc biệt là tại các thôn trung tâm, hiện tại xã đã có bưu điện văn hoá, mật độ máy điện thoại bàn đạt 1 máy/5 hộ dân, ngoài ra dịch vụ điện thoại di động đã được phủ sóng trên địa bàn xã.

2.2.4. Các công trình công cộng khác

* Y tế - kế hoạch hoá gia đình

- Công tác khám chữa bệnh: Trong năm 2016 trạm y tế đã khám được 16.284 lượt người, trong đó: Khám trẻ em dưới 6 tuổi được 772 lượt; khám người nghèo 1.763 lượt; khám bảo hiểm y tế 5.691 trường hợp; chuyển viện 2.409 ca; bệnh nhân siêu âm 210 lượt; xét nghiệm 610 lượt; khám bệnh học sinh 2521 lượt;

* Văn hoá -  thể thao

Hàng năm xã đều thực hiện tổ chức và thông tin tuyên truyển chào mừng các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại của đất nước. Phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc được duy trì và phát triển.

Khu vực xã đã được phủ sóng phát thanh truyền hình. Số hộ có phương tiện nghe nhìn ngày càng tăng. Bưu điện văn hóa xã đi vào hoạt động góp phần giảm bớt khó khăn về thông tin liên lạc của người dân. Ban văn hóa xã thường xuyên phối kết hợp với các ngành tuyên truyền đường lối của Đảng và Nhà nước bằng nhiều hình thức đến quần chúng nhân dân. Xã có tủ sách pháp luật, tủ sách phụ nữ với một bưu tá để đưa thư báo kịp thời đến bạn đọc trong ngày, lưới điện quốc gia đã về đến xã, Tham gia nhiệt tình các hội diễn, hội thi do cấp trên tổ chức; tổ chức các ngày lễ kỷ niệm, các buổi giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao.

2.6. Quốc phòng, an ninh

Về Quốc phòng:  Đảng uỷ thường xuyên quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng về xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, chăm lo giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh trong hệ thống chính trị; duy trì chế độ trực 24/24 sẵn sàng chiến đấu; xây dựng Xã đội vững mạnh toàn diện, đảm bảo số lượng và chất lượng; xây dựng LLDQ, quản lý chặt chẽ lực lượng dự bị động viên; chỉ tiêu giao quân đạt chỉ tiêu trên giao.

An ninh trật tự: Thực hiện tốt công tác lãnh đạo, bảo vệ vững chắc an ninh trên địa bàn; đề cao công tác phòng ngừa, đấu tranh các loại tội phạm; thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện những âm mưu hoạt động của các thế lực thù địch, để ngăn chặn giữ vững an ninh chính trị; quản lý chặt chẽ nhân hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng. Tình hình trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững; tai nạn giao thông và các tệ nạn xã hội giảm rõ rệt, nhân dân yên tâm lao động sản xuất.. 

°
Số lượt truy cập
Thống kê: 29.174
Online: 67