Liên kết website

Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội

2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

2.1.1. Tăng trưởng kinh tế

Năm 2016 tình hình kinh tế tương đối ổn định, giá cả các mặt hàng sản xuất nông nghiệp tuy không tăng cao nhưng ổn định. Thời tiết, khí hậu trong năm thuận lợi cho các loại cây trồng cạn phát triển. Tuy nhiên tình hình biển đông có nhiều diễn biến phức tạp, đã gây ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của nhân dân. Cùng với sự điều hành, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự nổ lực phấn đấu của toàn Đảng bộ và nhân dân xã nhà, phát huy sức mạnh tổng hợp, đoàn kết khắc phục những khó khăn, thử thách nên đã giành được nhiều kết quả trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

-  Tổng giá trị sản xuất năm 201̉6 ước đạt: 442 tỷ/453 tỷ, đạt 97,5% KH; tăng 1,6% so với năm 201̀5.

Trong đó:

+ Tổng giá trị SX  nông, lâm, ngư nghiệp ước đạt: 356,131 tỷ đồng/384,616 tỷ đồng, đạt 92,5% KH, giảm 4,1% so với năm 201̀̀5.

+ Tổng giá trị sản xuất toàn ngành Công nghiệp –tiểu thủ công nghiệp, TMDV ước đạt 48,3 tỷ đồng, đạt 115%KH, tăng 23,5% so với năm 2015. Trong đó giá trị sản xuất ngành CN,TTCN là 26,5 tỷ đồng; giá trị gia tăng TMDV 21,8 tỷ đồng.

+ Thu nhập khác: 37,7 tỷ đồng.

          + Giá trị sản xuất bình quân đầu người ước đạt: 37,3 triệu đồng/người/năm, đạt 98% KH; tăng 0,08% so với năm 2015.

          Tổng thu NS xã: 14.664.777.661 đồng. Đạt 159%KH HĐND xã

          Chi ngân sách xã: 14.189.422.486 đồng, đạt 155%KH HĐND xã

          + Tỷ lệ hộ nghèo theo điều tra cuối năm 2015 là 170 hộ, chiếm 6,49% ( theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015); Đến cuối năm 2015 theo điều tra hộ nghèo số hộ nghèo là 261 hộ, chiếm tỷ lệ 9,93% (theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2016 -2020 )

          + Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên: 1,6%. Tăng 0,6% so với năm 2015.

          + Trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng về cân nặng 9,8%, so với năm 2015 không tăng không giảm; suy dinh dưỡng về chiều cao 21,6%, tăng 7,8% so với năm 2015.

          + Số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa: 2.239 hộ, đạt 80,3% số hộ trên địa bàn xã.

          + Xây dựng được 01 thôn văn hóa cấp huyện (thôn 9), đưa tổng số thôn văn hóa trên toàn xã năm 2016 là 19 thôn, đạt 90,4% tổng số thôn trên địa bàn xã.

          + Xây dựng 01 trường chuẩn Quốc gia mức độ I, trường tiểu học Đào Duy Từ.

2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Hiện tại cơ cấu kinh tế của xã được xác định là nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, trong đó nông nghiệp đóng vai trò quan trọng. Trong những năm trước đây do đặc thù về điều kiện tự nhiên và xã hội, cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã chưa có sự chuyển dịch rõ rệt, còn mang nặng tính thuần nông ít chú trọng đến các ngành nghề khác như tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, gây mất cân đối trong nền kinh tế. Tuy nhiên, hiện tại cơ cấu kinh tế của xã đã có những dấu hiệu chuyển biến tích cực: Trong ngành nông nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần giá trị sản xuất cây công nghiệp lâu năm, trong đó phát huy thế mạnh đất đai đưa vào sản xuất các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như điều, tiêu,…; đồng thời khi nhu cầu giao thương các sản phẩm nông nghiệp ngày càng tăng và quy mô sản xuất được mở rộng hơn thì các ngành thương mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp đã được người dân chú ý hơn.

2.1.3. Khu vực kinh tế CN-TTCN

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã chủ yếu là từ sản xuất gạch, khai thác cát và chế biến một số sản phẩm phục vụ tiêu dùng, tạo việc làm cho người lao động tăng thu nhập, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.

Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã, đã khai thác tốt lợi thế cạnh tranh và tranh thủ thời cơ để đẩy nhanh tiến độ sản xuất kinh doanh, tuy nhiên trong năm qua nhiều doanh nghiệp sản xuất gạch đã ngừng hoạt động.

Các sản phẩm phục vụ tiêu dùng: ước đạt 10 tỷ đồng.Và các sản phẩm khác phục vụ nông nghiệp và đời sống dân sinh. Tổng giá trị công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ước đạt 19,3 tỷ đồng, giá trị tăng thêm đạt 9,1 tỷ đồng.

2.1.4 Khu vực kinh tế dịch vụ

Thương mại dịch vụ có chiều hướng phát triển, một số ngành có thế mạnh là kinh doanh dịch vụ vận tải, vật liệu xây dựng, dịch vụ nông nghiệp. UBND đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động các hộ kinh doanh dịch vụ, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và kiên quyết xử lý tình trạng trốn lậu thuế, buôn lậu, buôn bán hàng giả.

Tổng giá trị ngành TM-DV đạt 19,8 tỷ đồng. Trong đó, tổng giá trị sản xuất ngành dịch vụ vận tải đạt 7,4 tỷ đồng, giá trị tăng thêm đạt 3,7 tỷ đồng; Giá trị tăng thêm của ngành TMDV đạt 12,4 tỷ đồng.

°
Số lượt truy cập
Thống kê: 29.162
Online: 65