UBND XÃ DRAY SÁP
1. Vị trí địa lý:
Diện tích: 4385 ha
Phía Đông giáp với xã Ea Bông, Krông Ana, xã Ea Kao - TP. Buôn Ma Thuột.
Phía Tây giáp với xã Đắk Sôr - huyện Krông Nô - Đắk Nông
Phía Nam giáp với xã Ea Na - huyện Krông Ana
Phía Bắc giáp với xã Hòa Khánh, Hòa Phú, Ea Kao - TP. Buôn Ma Thuột.
2. Bản đồ hành chính(Cung cấp hình ảnh)
- Bao gồm bao nhiêu xã/thôn:
STT
|
TÊN XÃ/THÔN
|
DIỆN TÍCH (Ha)
|
GHI CHÚ
|
1
|
Thôn AnNa
|
757
|
|
2
|
Thôn Đồng Tâm
|
396.1
|
|
3
|
Thôn Dray sáp
|
120.6
|
|
4
|
Thôn Đoàn Kết
|
295.5
|
|
5
|
Buôn Kuốp
|
1286.3
|
|
6
|
Buôn KaLa
|
571.5
|
|
7
|
Buôn Tuôr A
|
308.5
|
|
8
|
Buôn Tuôr B
|
646.5
|
|
3. Địa hình - Địa chất – Khí hậu - Thuỷ văn
3.1 Địa hình, địa chất.
Xã Dray Sáp có địa hình đặc trưng của cao nguyên, bao quanh là đồi núi, xã Dray Sáp có 3 dạng địa hình chính:
- Dạng địa hình đồi núi cao và chia cắt mạnh: Diện tích 708,47 ha chiếm khoảng 16,16% diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu ở phía Bắc, Đông và Nam theo 4 dãy núi chính như Chư Mbrech Uay, Chư Mong Lang, Chư Pang và Chư Trok Trum, có độ cao trung bình 525m so với mặt nước biển có độ dốc trung bình >15%.
- Dạng địa hình lượn sóng và thoải: diện tích 3.189,51 ha, chiếm 72,74% diện tích tự nhiên tập trung tại khu vực trung tâm xã có hướng thấp dần từ Tây sang Đông với độ cao trung bình 480m so với mặt nước biển, độ dốc trung bình là 3 - 15o.
- Dạng địa hình thấp trũng: Diện tích khoảng 487,02 ha chiếm 11,1% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở hai tiểu vùng là phía Đông và phía Tây, các tiểu vùng này nằm giữa các dãy núi Đông Bắc - Tây Nam, Tây Bắc và dãy núi phía Nam tạo nên tiểu vùng tương đối bằng phẳng, độ dốc từ 0 - 3o.
- Dạng địa hình thấp trũng tạo thuận lợi cho việc phát triển vùng sinh thái nông nghiệp đa dạng bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp trong đó có quỹ đất đỏ Bazan 869,4 ha tương đối màu mỡ, phù hợp phát triển các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả…
- Địa hình chủ yếu là đồi núi đã gây nên nhiều khó khăn cho việc bố trí sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng. Sự rửa trôi, xói mòn đất thường xuyên xảy ra ở những vùng đồi núi cao có độ dốc cao, làm ảnh hưởng tới quá trình canh tác sản xuất của người dân.
Tổng diện tích đất tự nhiên: 4.385 ha. Trong đó được phân ra:
- Đất nông nghiệp: 3948,33 ha
+ Đất trồng cây hằng năm: 1088.52 ha
+ Đất trồng cây lâu năm: 2720,71ha
- Đất lâm nghiệp: 118,2ha
+ Rừng tự nhiên: 32,64 ha
+ Rừng trồng: 85,57ha
- Đất chưa sử dụng: 0.71 ha
+ Đất bằng chưa sử dụng: 00 ha
+ Đất đồi núi chưa sử dụng: 0.71 ha
3. 2 Khí hậu
Xã Dray Sáp nằm trong khu vực mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng do sự nâng lên của địa hình nên có đặc điểm rất đặc trưng của khí hậu nhiệu đới gió mùa cao nguyên.
- Nhiệt độ trung bình trong năm 23,5oC, nhiệt độ cao nhất trong năm là 31,8oC và thấp nhất là 17,9oC, các tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 3 và tháng 4, tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 12, tổng tích nhiệt của năm là 8.000 - 8.500oC, bình quân giờ chiếu sáng trong năm là 1.700 – 2.400 giờ.
- Độ ẩm tương đối hàng năm 81% - 83%, độ bốc hơi mùa khô trung bình từ 14,9 - 16,2 mm/ ngày.
- Lượng mưa lớn nhất trong năm là 2.334 mm, lượng mưa thấp nhất trong năm là 610 mm, lượng mưa trung bình tháng về mùa mưa 254,87 mm chiếm 92% lượng mưa trong năm, lượng mưa trung bình hàng tháng về mùa khô là 30,76 mm chiếm 8% lượng mưa trong năm, số ngày mưa trung bình trong năm là 197 ngày.
- Hướng gió thịnh hành của xã là Tây Nam và Đông Bắc, hướng gió thịnh hành của xã về mùa mưa là Tây Nam, hướng gió thịnh hành mùa khô là Đông Bắc, tốc độ gió bình quân 2,4 - 5,4 m/s, hầu như quanh năm không có bão.
3.3. Hệ thống thủy văn
- Toàn xã hiện có 7 công trình thủy lợi, trong đó có 3 đập đã được kiên cố hóa bằng bê tông, còn lại chưa được kiên cố hóa nên cần được nâng cấp và cải tạo để đáp ứng cho nhu cầu tưới tiêu của người dân.
- Tổng số kênh mương nội đồng trên địa bàn xã Dray Sáp là 17,4 km, nhưng mới chỉ có 4,4 km kênh mương được kiên cố hóa, còn 13,0 km là kênh đất.
Nhìn chung, hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã hiện nay vẫn chưa được đầu tư đúng mức, nên mới chỉ đáp ứng nhu cầu nước cho khoảng 100 ha lúa nước và khoảng 50 - 60 ha cây công nghiệp.
4. Cơ cấu dân số
Giới thiệu tình hình phân bổ dân số ở địa phương
- Tổng số dân: 9504
- Được phân chia cụ thể như sau:
STT
|
Tên xã/thôn xóm
|
Số dân
|
Diện tích (ha)
|
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÍNH HÌNH SINH SỐNG (NGHỀ GÌ? SẢN LƯỢNG HÀNG NĂM?)
|
1
|
Thôn AnNa
|
1296
|
757
|
Bà con chủ yếu sống bằng làm nông nghiệp, như trồng lúa, ngô, cà phê, tiêu điều....Chăn nuôi như trâu, bò, dê, heo, gà, vịt....một số bà con gần trung tâm chợ thì buôn bán các mặt hàng tiêu dùng, phân bón, thực phẩm.....
|
2
|
Thôn Đồng Tâm
|
1370
|
396.1
|
3
|
Thôn Dray sáp
|
1081
|
120.6
|
4
|
Thôn Đoàn Kết
|
1242
|
295.5
|
5
|
Buôn Kuốp
|
1368
|
1286.3
|
6
|
Buôn KaLa
|
1747
|
571.5
|
7
|
Buôn Tuôr A
|
793
|
308.5
|
8
|
Buôn Tuôr B
|
607
|
646.5
|
+ Hiện tại có bao nhiêu dân tộc đang sống trên địa bàn?
+ Người dân ở thôn bản này chủ yếu sống bằng nghề gì?
STT
|
TÊN DÂN TỘC
|
SỐ NGƯỜI
|
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÍNH HÌNH SINH SỐNG (NGHỀ GÌ? SẢN LƯỢNG HÀNG NĂM?)
|
1
|
Dân tộc Kinh
|
5967
|
Trên địa bàn xã hiện có 15 dân tộc sinh sống tại 08 thôn, buôn. Bà con chủ yếu sống bằng làm nông nghiệp, như trồng lúa, ngô, cà phê, tiêu điều....Chăn nuôi như trâu, bò, dê, heo, gà, vịt....một số ít buôn bán nhỏ lẻ tại nhà và chợ.
|
2
|
Dân tộc Tày
|
23
|
3
|
Dân tộc Thái
|
23
|
4
|
Dân tộc Mường
|
21
|
5
|
Dân tộc Hoa
|
81
|
6
|
Dân tộc Nùng
|
28
|
7
|
Dân tộc H Mông
|
1
|
8
|
Dân tộc Giao
|
2
|
9
|
Dân tộc Jarai
|
124
|
10
|
Dân tộc Ê Đê
|
2114
|
11
|
Dân tộc BaNa
|
2
|
12
|
Dân tộc Chăm
|
1
|
13
|
Dân tộc Cơ Ho
|
2
|
14
|
Dân tộc M nông
|
1110
|
15
|
Dân tộc X Tiêng
|
5
|
|
|
|